Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp

1. Quyền của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp

Chủ sở hữu bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có quyền sử dụng và cho phép người khác sử dụng kiểu dáng công nghiệp đã được đăng ký bảo hộ. Đồng thời, chủ sở hữu cũng có quyền ngăn chặn người khác sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không nhận được ủy quyền của riêng mình và có quyền xử lý nếu điều này xảy ra.

Việc sử dụng kiểu dáng công nghiệp là thực hiện các hành vi sau đây: Sản xuất sản phẩm với một hình dáng của kiểu dáng công nghiệp đã được cấp bằng độc quyền; lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lưu thông và nhập khẩu các sản phẩm nói trên.

2. Nghĩa vụ của chủ sở hữu

Chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp có nghĩa vụ:

  • Trả thù lao cho các nhà phát minh trong trường hợp thuê tác giả;
  • Nộp lệ phí gia hạn;
  • Sử dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp cho người khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Hạn chế quyền của chủ sở hữu đối với Kiểu dáng công nghiệp

Các quyền của chủ sở hữu về kiểu dáng công nghiệp được đề cập ở trên bị giới hạn bởi quyền sử dụng trước, chuyển giao không tự nguyện (bắt buộc), và một số hạn chế quyền khác như sau:

3.1 Quyền sử dụng trước

Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước kiểu dáng công nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp. Trường hợp trước ngày đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sử dụng kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp, người đó có quyền tiếp tục sử dụng kiểu dáng công nghiệp trong phạm vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ.

Người có quyền sử dụng trước kiểu dáng công nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp cho phép.

3.2 Hạn chế các quyền khác

Các trường hợp sau không được coi là hành vi xâm phạm bằng sáng chế:

  • Sử dụng kiểu dáng công nghiệp cho mục đích phi thương mại, hoặc cho các mục đích của việc đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử nghiệm hoặc thu thập dữ liệu để thực hiện các thủ tục để có được một sản phẩm cấp phép sản xuất, nhập khẩu, giấy phép tiếp thị;
  • Việc sử dụng chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của người nước ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời ở trong lãnh thổ Việt Nam;
  • Sử dụng thiết kế công nghiệp của người sử dụng trước.

4. Hủy hoặc đình chỉ văn bằng

Kiểu dáng công nghiệp sau khi được cấp bằng độc quyền, bất kì ai đều có quyền nộp đơn với Cục SHTT tại bất cứ thời điểm nào để hủy bỏ toàn bộ hoặc một phần hoặc đình chỉ bằng độc quyền như:

4.1 Hủy bỏ

Các căn cứ để hủy bỏ như sau:

  • Người được cấp văn bằng bảo hộ không có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ và cũng không được người có quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ chuyển nhượng quyền đó;
  • Quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ thuộc về nhiều cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác nhưng một hoặc một số trong đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ;
  • Văn bằng ghi nhận sai tác giả do sơ ý của người nộp đơn;
  • Kiểu dáng công nghiệp không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ.

4.2 Đình chỉ

Các căn cứ để đình chỉ như sau :

  • Chủ sở hữu không nộp lệ phí gia hạn quy định theo quy định;
  • Chủ sở hữu tuyên bố từ chối trách nhiệm của các quyền về bằng độc quyền;
  • Chủ sở hữu không còn tồn tại, và không có người thừa kế hợp pháp.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

  • Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 ngày 29/11/2005; được sửa đổi bổ sung theo Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/06/2009;
  • Nghị định số 103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; được sửa đổi bổ sung theo Nghị định số 122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010;
  • Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP; được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 13/2010/TT-BKHCN ngày 30/7/2010 và Thông tư số 18/2011/TT-BKHCN ngày 22/7/2011;
  • Thông tư số 263/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.

Mọi thắc mắc hãy liên hệ với InvestOne để được tư vấn chi tiết nhất. Email: info@investone.com.vn hoặc Tel: 024 3224 2476.

Ngày cập nhật: 22/11/2019


Xin lưu ý: Nội dung và các văn bản pháp luật được trích dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn xem bài viết. Để có được thông tin đầy đủ và chính xác nhất, bạn vui lòng gọi hotline để được tư vấn hoàn toàn miễn phí.

0904.55.99.50